Contact Information

FM-VN.COM

Trong khi đa số các vị trí khác chỉ đơn giản là chỉ dẫn cho các cầu thủ biết nên làm gì trên sân thì các vị trí Playmaker hoặc Target man thậm chí còn ảnh hưởng đến các cầu thủ khác khi họ có bóng. Họ thường nhận bóng nhiều hơn các đồng đội của mình, đồng nghĩa với việc họ có sức ảnh hưởng lớn hơn trong trận đấu.

Vai trò Playmaker và Target man nên được sử dụng thận trọng và 1 cầu thủ chỉ nên được chỉ định đá vị trí này khi họ là 1 phần quan trọng trong chiến thuật của đội.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quyết định của cầu thủ khi họ có bóng, chủ yếu là các chỉ dẫn của bạn, các lựa chọn chuyền bóng khả thi nhất (dựa trên vị trí và các khoảng trống của các đồng đội tạo ra), các lựa chọn khả thi khác, các chỉ số về tinh thần (mental attributes) và các kỹ năng ưa thích (preferred moves). Vị trí Plamaker và Target man đơn giản là 1 yếu tố góp phần vào các quyết định này.

1.Bố trí Playmaker:

Các Roles của 1 Playmaker:

+ Regista (CDM)
+ Deep-lying playmaker ( DLP – CDM – CM)
+ Roaming playmaker(CDM – CM)
+ Advanced plamaker (CDM – CM – AMC)
+ Enganche(AMC)
+ Trequartista (AMC – AML – AMR – ST)
+ Wide playmaker (AML /AP – AMR /AP)

Nếu bạn bố trí 1 cầu thủ Playmaker thì các cầu thủ khác trong đội sẽ xoay quay cầu thủ Playmaker để triển khai lối chơi. Có nghĩa là bạn chỉ nên bố trí 1 Playmaker nếu muốn bóng thường xuyên qua chân anh ta.

Thường thì tiền vệ trung tâm (CM) của bạn được chỉ định làm Playmaker. Ngoài ra bạn vẫn có thể chọn các cầu thủ khác ở các vị trí khác nhau để chỉ định, miễn là họ có khả năng sáng tạo tốt. Ví dụ, N10 thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh, hoặc vị trí trung phong cắm, hoặc một tiền vệ biên. Cách sử dụng đã được thảo luận qua bài “Central Midfileders” trước (sẽ cập nhật bài viết này sau)

Cầu thủ sáng tạo này sẽ là nguồn cảm hứng chính cho đội của bạn, nhiệm vụ chính của anh ta là tạo ra cơ hội ghi bàn bằng những đường chuyền gây đột biến cao cho hàng công, nên là lẽ thường tình khi để cho cầu thủ này thi đấu ở vị trí playmaker để tận dụng tối đa thời gian có bóng của anh ấy.

1.1 SỬ DỤNG 1 PLAYMAKER PHỤ

Nếu bạn muốn cho phép 1 cầu thủ được tự do sáng tạo hơn mà không phải chỉ định anh ấy thi đấu ở vị trí Playmaker, để các quyết định chuyền bóng của đồng đội không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự xuất hiện của anh ta. Điều này sẽ khiến lối tấn công của bạn khó đoán hơn. Cụ thể khi bạn có trong đội hình 1 cầu thủ toàn năng với bộ chỉ số thông minh cực tốt (anticipation, decision, flair, teamwork, vison) và chỉ số tấn công tốt, thì sẽ phù hợp với việc được tự do quyết định trên sân hơn.

Thêm vào đó, Playmaker chính của đội bạn có thể thường xuyên bị kèm chặt, hoặc anh ấy không được chơi ở 1 vị trí thuận lợi cho việc tìm khoảng trống . Đặc biệt, kiểu chiến thuật với nhịp độ nhanh và đội hình dâng cao (running at the defence, attacking the flanks) có thể cản trợ sự sáng tạo của các vị trí đặc biệt (đặc biệt là trung lộ). Một chiến thuật mà việc 1 cầu thủ thường xuyên nhận bóng không đem đến hiệu quả, thì playmaker sẽ không có nhiều cơ hội để tìm ra khoảng trống nhận bóng và thực hiện việc kiến tạo.

Để làm được điều này, bạn có thể dùng 1 vị trí thay thế (như CM, AM) cho bất kỳ cầu thủ nào mà bạn muốn có nhiều đường chuyền đột biến hơn (more direct passes,more risky passes, roam from position player instructions) tùy theo bạn muốn cầu thủ này chơi như thế nào. Chỉ dẫn của bạn nên chọn tùy thuộc vào khả năng của cầu thủ này và chiến thuật của bạn.

1.2 SỬ DỤNG 2 CẦU THỦ PLAYMAKER:

Cũng có thể dùng nhiều hơn 1 Playmaker. Họ cũng có cùng nhiệm vụ như nhận nhiều bóng hơn và xây dựng lối chơi của đội, nhưng không có nghĩa là mỗi Playmaker đều được nhận bóng ngang nhau. Ví dụ: 1 Playmaker có thể có ít khoảng trống hơn người còn lại, hoặc đứng xa hơn những cầu thủ được chỉ định chuyền bóng ngắn (shorter passes).

Cụ thể, bạn có thể sử dụng 2 Playmaker, nhưng nên cân nhắc để phù hợp chiến thuật.

Ví dụ: giả sử bạn sử dụng 1 Playmaker ở vị trí CDM và 1 ở AM, nếu cầu thủ ở vị trí CDM được chỉ định chuyền trực tiếp (more direct passes), thì bóng sẽ thường xuyên tới chân cầu thủ ở AM, qua đó hạn chế khả năng của vị trí CDM. Nếu bọn chọn cách chơi bóng ngắn (shorter passes) thì bạn sẽ liên kết được 2 Playmaker này. Cầu thủ ở CDM sẽ có nhiều đường chuyền phát động tấn công, thay vì cố giữ quyền kiểm soát (possession), trong khi cầu thủ ở AMC sẽ giúp kiểm soát bóng ở vị trí nửa sân bên kia và tung ra các đường chuyền mang tính đột phá.

Khi sử dụng 2 Playmaker, bạn nên chắc rằng chiến thuật của bạn giữ được sự cân bằng. Cụ thể, sẽ có khả năng gây rối loạn cho 2 cầu thủ này khi họ “giẫm chân lên nhau”. Điều này có thể dẫn đến sự tuân thủ chiến thuật và kiếm soát ở vị trí đó, khi mà tầm ảnh hưởng của 2 cầu thủ này bị suy giảm. Vì vậy, nên giữ cho 2 Playmaker này đứng xa nhau. Ví dụ: cầu thủ chơi thấp nhất và cầu thủ chơi cao nhất trong tam giác tiền vệ, 1 ở vị trí DMC và 1 ở vị trí AMC hoặc Wide Forward (AMR/L-AP)

Sử dụng 3 playmaker có thể dẫn đến khó cân bằng về chiến thuật vì vậy không khuyến cáo sử dụng.

2. Sử dụng Target man trong các chiến thuật khác nhau

Các Roles của 1 Target Man:

+ Target Man (ST)
+ Wide Target Man (AMR – AML)

Nếu bạn chọn 1 tiền đạo chơi với role Target Man thì anh ta sẽ là tâm điểm cho các đường chuyền bóng tấn công do các cầu thủ khác trong đội thực hiện.

Cách mà Target man nhận bóng và qua đó thể hiện năng lực để thi đấu hiệu quả, sẽ tùy thuộc vào cách chuyền bóng của đội bạn. Mặc dù là cách chuyền nào thì anh ấy cũng cần những chỉ số tốt về physical (balance&strength) và bộ chỉ số Attribute Combinations (aggression, bravery, determination, work rate). Bởi vì Target man sẽ nhận bóng thường xuyên và phải giữ bóng lại, nên anh ta cần được chỉ đạo giữ vị trí khi bị hậu vệ đối phương kèm chặt và áp sát. Anh ta cũng cần được chỉ đạo ít rê bóng hơn (run with the ball less often) và ít sử dụng khả năng rê bóng đột phá qua người.

Cụ thể, 1 cầu thủ chơi ở vị trí Target man và Wide target man sẽ hợp với chiến thuật sử dụng nhiều đường chuyền trực tiếp hơn (more direct passing). Và những đường bóng bổng sẽ nhắm đến anh ấy nhiều hơn, qua đó gây khó khăn trong việc nhận bóng và cũng như đòi hỏi anh ấy có khả năng không chiến tốt (jumping reach, heading) và khống chế bóng tốt (first touch, technique).

Cách dùng Target man cụ thể hơn đã được nói trong bài phân tích về Strikers, phần Bigman-littleman http://fm-vn.com/diendan/showthread….927#post456927

Ngoài ra, 1 Target man còn có thể áp dụng trong chiến thuật chơi bóng ngắn (shorter passing). Trong lối chơi này, Target man sẽ thường xuyên nhận các đường chuyền sát đất từ các đồng đội, qua đó sẽ dễ nhận bóng và kiếm soát hơn. Dù vậy , anh ta sẽ cần bộ chỉ số sáng tạo tốt (anticipation,decision,flair, teamwork, vision) và khả năng chuyền bóng tốt (passing, technique) để phối hợp với đồng đội hiệu quả hơn.

Trong chiến thuật này thì Target man sẽ hợp với các instructions như more risky passes, roam from position, trong khi vẫn có khả năng hỗ trợ cho các đồng đội qua việc chơi thấp hơn và để kết nối các đường chuyền và tạo cơ hội ghi bàn.

Tuy nhiên, dù chơi với Team Intructions là more direct hay shorter passing , thì những cầu thủ này sẽ nhận rất nhiều đường chuyền, qua đó phụ thuộc vào chỉ dẫn về khoảng cách các đường chuyền của bạn (passing range),chỉ dẫn như more creative, risky passes sẽ phù hợp cho anh ấy thực hiện việc di chuyển giữa các cầu thủ đối phương. Nếu vậy thì anh ta cần phải có bộ chỉ số attacking movement (anticipation, decision, teamwork, off the ball) và mobility (acceleration, agility, pace) tốt.

Chỉ dẫn move into channels sẽ khiến Target man phù hợp với việc nhận các đường chọc khe. Bạn nên chỉ định cầu thủ này có trách nhiệm là attack (ST-TM/ATT ) nếu bạn muốn anh ấy là đích đến của đường chuyền quyết định thay vì chỉ kiến tạo và kết nối các đường bóng (ST – TM/S)

Ps: thanks bài viết sơ lược của mem Kirigazakazuto

https://fm-vn.com/diendan/showthread.php?32606-Tactic-PI-Playmaker-amp-Target-Man


editor

Diễn đàn FM-VN là nơi bạn vui chơi, chia sẻ những niềm vui, kinh nghiệm về các dòng game quản lý bóng đá, mà chủ yếu là Football Manager.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *